CẶP CÀN-KHÔN

Bởi Cát Tường
0 Bình luận

QUẺ THUẦN CÀN (hay Bát Thuần Càn)

(Là quẻ tốt) Là số 63 = 111.111

Trên Càn, dưới Càn. Là một trong bốn quẻ ‘bất biến’ cơ bản (Càn-Khôn-Ly-Khảm), tức quay chiều nào cũng không đổi. Hoặc cắt đôi, xếp quẻ Hạ lên quẻ Thượng và ngược lại, vẫn không thay đổi, có nghĩa là vẫn nguyên giá trị là ‘tượng’ của số 63. Còn gọi là Bát Thuần Càn đứng đầu trật tự Tiên Thiên, cũng là quẻ đứng đầu Kinh Dich cổ.

Quẻ Nguyệt Lệnh của tháng tư, thuộc Dương Kim, mang số Sinh, thành của Kim là (4 và 9), thứ tự Tiên Thiên là số (1), thứ tự Hậu Thiên ở Cung số (6) Lạc Thư. Vì vậy các số của quẻ này có ảnh hưởng là (4-6-9), trong đó các số (1) thuộc vị trí Tiên Thiên, các số (4) và (9) thuộc bản mệnh, còn số (6) là thuộc cung số trong Lạc Thư (Hậu Thiên).

Càn có nghĩa là Trời, là đầu mối muôn vật, là phần thuần Dương của Vũ Trụ. Còn có nghĩa là đàn ông, giống đực, là vua, là cha. Về tính chất Càn là sự mạnh mẽ, cứng rắn, là tính đàn ông, là người quân tử, là ông già, là sự tích cực.

Lời Quẻ và lời Hào

Lời Quẻ

Càn, Nguyên, Hanh, Lợi, Trinh : Quẻ Càn, đầu cả, Hanh thông, Lợi tốt, Chính bền.

Quẻ rất tốt

Lời Hào

Hào 1

Sơ Cửu : “Tiềm Long vật dụng”: Rồng còn tiềm ẩn, Không nên làm (nên chờ thời)

Không tốt, không xấu

Hào 2

Cửu nhị : “Kiến long tại điền, lợi kiến đại nhân” : Trông thấy rồng (hiện) tại ruộng, có lợi nếu yết kiến đại nhân (ý nói nêu ra mắt người có quyền thế)

Hào tốt

Hào 3

Cửu tam : “Quân tử chung nhật càn càn, tịch dịch nhược ! Lệ vô cửu” : Người quân tử làm việc cả ngày, tối đến vẫn còn lo lắng. Có nguy nhưng không có lỗi. (ý hào khuyên ngày đêm phải canh gác).

Không tốt, không xấu

Hào 4

Cửu tứ : “Hoặc dược tai uyên, vô cửu” : hoặc vượt lên hang sâu, không lỗi

-Như trên-

Hào 5

Cửu ngũ : “Phi long tại thiên, lợi kiến đại nhân” : Rồng bay trên trời, có lợi khi yết kiến đại nhân. (ý nói có thể làm việc lớn)

Hào tốt

Hào 6

Thương Cửu : “Kháng long hữu hối” :  Rồng lên quá cao, có hối hận.

Hào xấu

Dung Cửu

Kiến quần long vô thủ, cát : Thấy đàn rồng không đầu, tốt. (ý nói toàn hào dương nhưng không có hào nào là chủ), tính cương nhưng không có hào cương nào áp chế, thế là tốt.

Tốt

Chú ý nội dung : Quẻ Càn tượng trưng cho mọi đầu mối sự hanh thông, điều tích cực, có lợi, sự lâu bền. Còn tượng trưng cho thời thịnh trị, tính tích cực, điều may mắn, tốt lành. Gặp quẻ này thì nói chung gặp rất nhiều tích cực, dễ thành công, công việc trôi chảy, thuận lợi. Quẻ Càn ở vị trí Tây Bắc trong Cửu Cung, nên lợi về hương Tây Bắc. Thuộc hành Kim, nên phát về hướng Tây. Về thời gian thì thuộc về tháng Tư và các tháng mùa thu (Kim). Bất lợi ở các tháng thuộc quẻ Ly Hỏa và hướng Nam.

Nghiên cứu thêm về Tương : Thiên hành kiên, quân tử dĩ tư cường bất tức : Trời vận hành mạnh mẽ, người quân theo đó luôn luôn tự cường. Ý khuyên là thời vận thịnh trị thích hợp cho không điều tích cực, nên chăm chỉ thi thố tài năng khi có điều kiện thuận lợi.

Quẻ 1 Thuần Càn

Hà Lạc dự báo : Quẻ Thuần Càn là quẻ tốt, dương cực thịnh, chỉ thời thịnh trị, lợi cho những điều tích cực, thời của người quân tử thi thố tài năng. Nhưng cũng vì cực thịnh mà tàng cái suy, hào thượng cửu ẩn chứa trong lòng cái sắp biến đổi. Vì vậy phải biết cơ trời mà hành động cho đúng : khi còn ở hào sơ cửu thì phải kiên nhẫn chờ thời. Vào hào cửu nhị, cửu tam, cửu tứ là thời cơ thuận lợi cho mọi việc triển khai. Sang hào cửu ngũ, lên tột đỉnh của sự thành công thì phải cần mẫn chăm lo công việc chung, không chút lơ là và phải luôn luôn đề phòng điều thái quá.

Như vậy quẻ cho biết : thời vận tốt, nhưng đầu vận chưa thể vội vàng mà còn phải chờ thời, nôn nóng dễ thất bại. giữa vận sung mãn, phải biết dựa vào người có đạo đức tốt, có thế lực mạnh, lo tận lực về công việc để đạt kết quả như ý muốn, cuối vận phải dự phòng sự thay đổi bất thường, đem đến hậu quả xấu. Gặp quẻ này dù hiện tại đang khó khăn, nhưng tương lai sẽ rất sáng sủa. Xuất hành tốt, gặp may. Tìm việc có người giúp đỡ thì dễ dàng, nôn nóng không tốt. Kiện tụng nên hòa giải. Tài vận tốt về sau. Kinh doanh lúc đầu có khó khăn, sau nhiều tài lộc. Thi cử dễ thành đạt. Bệnh tật gặp…

QUẺ THUẦN KHÔN

(Là quẻ tốt) Số 0 = 000.000

Khôn trên/ Khôn dưới, là quẻ cuối cùng của trật tự Tiên Thiên (số 64), quẻ thứ hai theo Dịch cổ, nối tiếp quẻ Càn với ý nghĩa : có Trời đất rồi mới có muôn vật ; đối với sự tuần hoàn thì đã có cương phải có nhu, có mở phải có đóng, có thuần dương phải tiếp đến thuần âm. Cũng như quẻ Thuần Càn, quẻ Thuần Khôn không có nghịch đảo mà chỉ có quẻ biến dịch tương ứng là quẻ thứ 1-Thuần Càn (số 63) của trật tự Thượng Kinh.

Quẻ Thuần Khôn thuộc âm Thổ, quẻ Nguyệt lệnh tháng mười, chi phối số của cung Khôn (số 2) và các số thuộc Thổ : số 5 và số 10.

Lời quẻ và lời Hào

Lời Quẻ

“Khôn : nguyên, hanh, lợi, tấn mã chi trinh. Quân tử hữu du vãng, tiền mê hậu đắc, chủ lợi. Tây nam đắc bằng, đông bắc táng bằng. An ư thủ trinh cát” : Quẻ Khôn : đầu cả, hanh thông có lợi, đức trinh cảu con ngựa cái. Người quân tử tiến lên, lúc đầu mê về sau được, chủ lợi. Đi hướng Tây nam thì được bạn, hướng Đông bắc thì mất bạn. An tâm giữ trinh, tốt.

Lời quẻ tốt

Lời Hào :            Hào 1

Sơ lục : “Lý sương, kiên băng chí” : Dẫm lên sương biết băng rắn tới.

Hào tốt

Hào 2 

Lục nhị : “Trực, phương, đại, bất tập vô bât lợi” :  Thẳng, vuông, lớn, không tập cũng không có gì bất lợi.

Hào tốt

Hào 3 

Lục tam : “Hàm chương khả trinh, hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung” : Hàm chức đức tốt thì có thể chính bền, hoặc theo việc vua, không thành nhưng có cuối.

Hào xấu

Hào 4

Lục ngũ : “Quát nang, vô cửu, vô dư” : Thắt miệng túi lại,không lỗi không khen.

Hào bình

Hào 5

Lục ngũ : “Hoàng thường, nguyên cát” : Quần vàng, cả tốt.

Hào tốt

Hào 6

Thượng lục : “Long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng” : Rồng đánh nhau ngoài đồng, máu nó đen vàng.

Hào xấu

Dung lục

Dùng toàn bộ quẻ Khôn : “Lợi vĩnh trinh” :  Lợi về chính bền mãi mãi.

Hào tốt

Chú ý nội dung : Quẻ Khôn toàn hào âm, tượng trưng cho Trái Đất, nơi thu nhận hết thảy, nuôi dưỡng hết thảy. Trời phải có Đất mới được phát huy. m Dương, Trời Đất; tích cực, tiêu cực chuyển hóa lẫn nhau. Đạo Dich không phân biệt sang hèn, vì đó là sự phân hóa của tự nhiên. Trong nhân thế là sự phân cực của con người, có thể dùng đó mà dự báo. Có tích cực thì phải có tiêu cực; có người ngay phải có kẻ gian; có tiến bộ phải có lạc hậu. Cái lạc hậu từ cái tiến bộ mà nảy sinh; cái tiến bộ từ cái lạc hậu mà phát triển. Đó chính là sự tiến hóa.

Tham khảo Tượng Truyện : “Địa thế Khôn. Quân tử dĩ hậu đức tải vật”: Thế của Đất là quẻ Khôn. Người quân tử theo đó mà lấy đức dày để chở mọi vật.

Dự báo Hà Lạc : Quẻ Khôn chỉ thời cuộc thiên về nhu thuận bình lặng, không hợp với những đổi thay, sóng gió hay bạo lực. Thời vận của sự bao dung, của Tôn giáo, chiêm bốc, kẻ tu hành, ẩn dật. Mọi mưu đồ trái với lẽ trên đều thất bại. Vì vậy nên yên tâm nghề nghiệp cứ lắng nghe ý kiến người trên, làm theo mọi người không nên đặt mục đích quá cao mà thất bại. Tài vận chưa đến, kinh doanh mức cũ hoặc cùng hợp tác với nhiều người. Nên làm các công việc từ thiện. Xuất hành đi xa bất lợi. Kiện tụng khó xong. Thi cử khó đạt như ý. Tình yêu, lắm mối nhưng không thuận lợi. Hôn nhân nhiều do dự, khó tính.

Những tuổi nạp Giáp: Ất – Quý: Mùi, Tị, Mão, Sửu, Hợi, Dậu
Người có quẻ này nếu sinh vào tháng 10 là gặp cách tốt: số gặp thời của nhưng bậc phú quý danh gia. Sinh không đúng tháng, không đúng mùa nhưng là mệnh nữ thì cũng là số tốt, nhu thuận, hiền hòa gia đình yên ấm. Số có nhiều ruộng đất, tài sản.

Dự báo theo các Hào:

Dự báo Hào 1: Hào vừa tốt, vừa xấu (như ý hào: mọi vật đều có hậu quả. Phải nghĩ đến hậu quả ngay từ lúc mới bắt đầu). Tốt cho nữ mệnh: đảm đang, tháo vát, làm hưng thịnh gia đình, vinh dự cho chồng con. Không tốt cho nam giới quá mềm yếu, chịu thua thiệt gièm pha, chậm tiến. Mệnh hợp cách: người được nuôi dưỡng, học hành tốt, lớn lên sẽ lập được nghiệp, công danh thành đạt. Mệnh không hợp cách: cái xấu lớn dần như sương đóng thành băng, tính ích kỷ hại nhân, ưa nịnh, khó thành sự nghiệp, có làm nên cũng trở thành kẻ xấu có quyền thế, không thành phúc lộc.

Dự báo Hào 2: Hào tốt (hào này vừa trung vừa chính, như người vừa tài vừa đức, đắc thời). Nhiều cơ hội thành đạt. Mệnh hợp cách: người có danh vị, có phúc lộc, cuộc sống yên vui. Mệnh không hợp cách: cũng là người có đức hạnh tuy địa vị thấp nhưng được nhiều người nể trọng.

Dự báo Hào 3: Hào tốt, chỉ người có đức lại có tài văn chương, thi thố đúng thời.
Mệnh hợp cách: người thành đạt lớn, đạt phúc lộc cao.
Mệnh không hợp cách: cũng là người có đức hạnh, là thi sĩ, người lương thiện.

Dự báo Hào 4: Hào xấu, nhiều khó khăn, chớ nên khoe tài, tỏ ra mình khôn ngoan hơn người hay phô trương của cải. Phải như người biết thắt miệng túi lại (ý nói phải biết giấu tài),thì tránh được tai nạn, giữ được phúc lộc.
Mệnh hợp cách: người phúc lộc nhiều nhưng cũng không thành việc lớn, tránh được tai nạn.
Mệnh không hợp cách: người bình thường, tài năng thiếu, chỉ biết giữ mình, phúc lộc kém.

Dự báo Hào 5: Hào tốt (hào 5 âm tuy không chính, nhiều cơ may thành đạt, thành công, thành danh, thăng tiến). Người thường cũng nhiều vận tốt trong kinh doanh, trong gia đình, nhiều phúc lộc.
Mệnh hợp cách: người thành đạt cao, sĩ tử đỗ đầu, ,tọa dựng được sự nghiệp vinh hiển , phúc lộc cao dầy.
Mệnh không hợp cách: cũng là người nhu thuận, khiêm nhường, nhiều phúc lộc.
Nữ mệnh: là mệnh phụ phu nhân, hoặc phụ nữ đảm đang, có tài tề gia nội trợ, làm vẻ vang cho gia đình chồng con, nhiều phúc lộc.

Dự báo Hào 6: Hào xấu: hào chỉ cái gì tiến đến cùng cực đều xấu. (đây âm cực thì dương sinh). Rồng đánh nhau là ý chỉ chuyển hóa đến cùng cực của âm dương. Mầu huyền hoàng là màu đen của trời cùng vàng của đất. Rồng đánh nhau đến chảy máu là để chỉ cái quá khích của sự vật đã tiến tới cực độ. Thời cuộc hào 6 âm đại diện là thời sắp biến, nên xấu, mọi việc khó thành.
Mệnh hợp cách: người có địa vị cao sang nhưng hay cậy tài tiếm vị, vượt quyền, thi hành những điều quá khích, tuy có công nhưng cũng làm hao tài, tốn sức của dân, không được mọi người đồng lòng thán phục.
Mệnh không hợp cách: người đã có địa vị cao sang nhưng hay cậy tài tiếm vị, vượt quyền, thi hành nhưng điều quá khích, tuy có công nhưng cũng làm hao tài tốn sức của dân, không được mọi người đồng lòng thán phục.
Mệnh không hợp cách: người đã có địa vị cao sang nhưng không thức thời vẫn hám danh vụ lợi, dễ bị hình khắc, rước vạ vào thân, khó giữ được phúc lộc lâu bền. Kẻ sĩ gặp gian nan, lận đận, sự nghiệp khó thành. Người thường cũng không gặp vận, buôn bán thua lỗ, dễ bị kiện tụng bị gây phiền nhiễu, có khi tai bay vạ gió, khó tránh.

Dự báo Dụng lục: (cho toàn quẻ Khôn): Dụng lục là dùng cái đức của quẻ Khôn: nhường nhịn bao dung, không kể công, nuôi dưỡng vạn vật và không tranh công về mình. Đó là cái đạo của Đất cũng là cái đạo của nữ giới. Đất nuôi được vạn vật nhưng quy công cho Trời. Đó là cái phép biến hóa của Vũ Trụ. m dương biến hóa hài hòa thì vạn vật tươi tốt. m lấn át dương thì thiên hạ bế tắc, người hiền tài phải ẩn dật, cái tà lấn cái chính, tất sẽ sinh biến. Đó là quy luật của tất yếu của Tạo hóa.

Như lời “Dụng Lục” đã nói: “Lợi vĩnh trinh”, có nghĩa là kiên trì điều chỉnh lâu mới có lợi. Hào 1 cũng đã nói: “Dẫm lên sương phải biết trước băng sẽ đến”. Tai họa cũng thế, nó là kết quả tất yếu của nhiều điều ác đem đến. Mọi cái không phải tự nhiên mà xảy ra, mà đều phải có nguồn gốc. Từ đó mà khuyên làm điều thiện là tích đức cho con cháu, làm điều ác sẽ gây họa sau này. Vì vậy phải luôn nhớ dùng cái đức khiêm nhường, bao dung nhu thuận của quẻ Khôn để xử thế.

Để lại bình luận

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.